Array PHP p2

Bảo Khanh

Well-known member
7. Sự khác nhau giữa count() và sizeof() là gì ?
  • Khi làm việc với mảng thì hàm count() có lẽ được dùng rất là thông dùng, nhưng bên cạnh đó có một hàm nữa có chức năng tương tự, đó là hàm sizeof(). Nhưng tại sao PHP lại có hai hàm mà chức năng lại giống nhau là đếm số phần tử của mảng? Điều này cho thấy có sự khác biệt ở đâu đó chăng? Thật ra thì không có sự khác biệt mấy, hàm sizeof() là một hàm mà ta có thể gọi là một alias của hàm count() nên chức năng hoàn toàn giống nhau.Hàm count() nhanh và tốt hơn hàm sizeof().
8. Làm thế nào để kiểm tra 1 khóa đã tồn tại trong mảng?
  • Để kiểm tra 1 khóa tồn tại trong mảng, chúng ta sử dụng array_key_exists()
Ví dụ:
1680831933059.png


Output: Key is exists
9. Sử dụng is_array() và in_array() như thế nào?
  • is_array () : Đây là một hàm sẵn có được sử dụng trong PHP. Nó được sử dụng để kiểm tra xem một biến có phải là một mảng hay không.
Ví dụ:
1680831970880.png


Output:
1680831979348.png


  • in_array () : Nó được sử dụng để kiểm tra xem một giá trị đã cho có tồn tại trong một mảng hay không. Nó trả về TRUE nếu giá trị tồn tại trong mảng và trả về FALSE nếu không.
Ví dụ:
1680831990873.png


Output: Match found
10. Các hàm sắp xếp mảng ?
  • sort () : Nó được sử dụng để sắp xếp một mảng theo thứ tự tăng dần
  • rsort () : Nó được sử dụng để sắp xếp một mảng theo thứ tự giảm dần
  • asort () : Nó được sử dụng để sắp xếp một mảng kết hợp theo thứ tự tăng dần, theo value
  • ksort () : Nó được sử dụng để sắp xếp một mảng kết hợp theo thứ tự tăng dần, theo key
  • arsort () : Nó được sử dụng để sắp xếp một mảng kết hợp theo thứ tự giảm dần, theo value
  • krsort () : Nó được sử dụng để sắp xếp một mảng kết hợp theo thứ tự giảm dần, theo key
11. Hàm implode() là gì?
  • Hàm implode() để nối các phân tử của mảng lại thành một chuỗi, hàm sẽ trả về chuỗi bao gồm các phần tử của mảng được ngăn cách bằng một kí tự nào đó được truyền vào.
Ví dụ:
1680832008142.png


Output: My Name Is Quy
12. Hàm explode() là gì?
  • Hàm explode() để chuyển một chuỗi thành một mảng và mỗi phần tử được cắt bởi một chuỗi con nào đó.
Cú pháp:
1680832026531.png


Trong đó: $delimiter: Chuỗi phân cách.
$string: Chuỗi ký tự đầu vào.
$limit: Nếu tham số $limit được thiết lập và là số dương, hàm sẽ trả về một mảng với số lượng phần tử lớn nhất không vượt quá $limit và phân tử cuối cùng sẽ chứa phần còn lại của chuỗi $string. Nếu tham số $limit là một số âm, hàm sẽ trả về 1 mảng với số phần tử = (tổng số phần tử – $limit) Nếu tham số $limit bằng 0, thì được coi như là bằng 1.
Ví dụ:
1680832038482.png


Output:
1680832045839.png


13. Cách sử dụng array_search() ?
  • array_search () là một hàm sẵn có của PHP, được sử dụng để tìm kiếm một giá trị cụ thể trong một mảng và nếu giá trị được tìm thấy thì nó trả về khóa tương ứng của nó.
Ví dụ:
1680832063975.png


Output: 4
14. Làm thế nào để có được các phần tử theo thứ tự ngược trong mảng ?
  • Chúng ta sử dụng hàm array_reverse().
Ví dụ:
1680832077883.png


Output:
1680832084894.png


15. Làm thế nào để loại bỏ tất cả các phần tử trùng nhau trong mảng ?
  • Chúng ta sử dụng hàm array_unique() để loại bỏ tất cả các phần tử trùng nhau trong mảng.
Ví dụ:
1680832097755.png


Output:
1680832105719.png


16. Hàm array_count_values() là gì ?
  • Đây là một trong những hàm đơn giản nhất được sử dụng để đếm tất cả các giá trị bên trong một mảng. Nói cách khác, chúng ta có thể nói rằng nó được sử dụng để tính tần số của tất cả các phần tử của một mảng.
Ví dụ:
1680832117334.png


Output:
1680832128323.png


17. Sự khác nhau giữa array_keys() và array_key_exists() ?
  • array_key_exists(): Nó được sử dụng để kiểm tra một mảng cho một khóa cụ thể và trả về TRUE nếu khóa tồn tại và FALSE nếu khóa không tồn tại.
  • array_keys(): Cú pháp:
1680832137958.png


Trong đó: $input: Bắt buộc. Xác định một mảng
$search_value: Bắt buộc. Bạn có thể xác định một value, thì chỉ có các key với value sẽ được trả về
$strict: Tùy ý. Được sử dụng với tham số value. Các giá trị có thể có là: true - Trả về các key với value đã xác định, phụ thuộc vào kiểu (số 5 là không giống với chuỗi "5"). false - Giá trị mặc định. Không phụ thuộc vào kiểu (số 5 là giống với chuỗi "5")
Trả về các key, dạng số hoặc chuỗi, từ mảng input. Nếu tham số tùy ý search_value được xác định, thì chỉ các key với value đó sẽ được trả về. Nếu không, tất cả key từ mảng input đó sẽ được trả về. Ví dụ:
1680832152726.png


Output:
1680832165619.png


18. Cách sử dụng hàm array_splice() ?
  • Cú pháp :
1680832177521.png


Trong đó: $input: Bắt buộc, xác định một mảng
$offset: Bắt buộc. Giá trị số. Xác định nơi hàm bắt đầu việc gỡ bỏ phần tử. 0 = phần tử đầu tiên. Nếu giá trị này là số âm, thì hàm sẽ bắt đầu từ phần tử cuối cùng (-2 nghĩa là bắt đầu từ phần tử cuối cùng thứ hai của mảng)
$length: Tùy ý. Giá trị số. Xác định bao nhiêu phần tử bị gỡ bỏ, và nó cũng là length của mảng trả về. Nếu giá trị này là số âm, nó sẽ dừng ở phần tử cuối cùng. Nếu giá trị này không được thiết lập, nó sẽ gỡ bỏ tất cả phần tử, bắt đầu từ vị trí được xác định bởi start-parameter
$replacement: Tùy ý. Xác định một mảng với các phần tử mà sẽ được chèn vào mảng nguồn. Nếu nó chỉ là một phần tử, nó có thể là một chuỗi, không phải là một mảng
Ví dụ:
1680832201497.png


Output:
1680832219012.png



CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TRUYỀN THÔNG MINARA
ĐỊA CHỈ:
- 182 Trần Bình Trọng, P.3, Q.5, Tp.HCM
- 27 Đường số 16, Trung Tâm Hành Chính Dĩ An, Bình Dương.
Điện thoại: 097.777.1060
Email: info@minara.vn
Website: www.minara.vn
 
Bên trên