Thanh Thúy
Well-known member
Sau gần một năm, mẫu xe ý tưởng Honda SC e đã chính thức được thương mại hóa tại Indonesia với tên gọi CUV e:. Chiếc xe máy điện này sở hữu thiết kế "na ná" Honda LEAD, phạm vi di chuyển 80,7 km và vận tốc tối đa khoảng 83 km/h.
Tên gọi CUV e: bắt nguồn từ CUV ES (Xe điện đô thị sạch), chiếc xe máy điện đầu tiên được Honda cho thuê và bán vào năm 1994. Chữ ‘e:’ sau tên sản phẩm đại diện cho nền tảng xe điện mà Honda đang thương mại hóa trên các mẫu xe gần đây như PCX Electric hay Benly e:.
Về tổng thể, kiểu dáng của CUV e: được so sánh với chiếc Honda LEAD quen thuộc. Tuy nhiên, nếu mẫu xe LEAD được ví von là dành cho các ‘ninja’ nổi tiếng với độ rộng cốp thì không gian trên CUV e: đã dồn hết cho cụm pin kép điện áp mỗi viên là 50,26V với dung lượng 29,4 Ah. Bộ pin này truyền sức mạnh tối đa 6 kW cùng mô-men xoắn 22 Nm cho bánh sau với động cơ truyền động trực tiếp có công suất định mức 4,2 kW.
Xe có chiều dài x chiều rộng x chiều cao lần lượt là 1.889 x 664 x 1.096 mm với chiều cao yên 761 mm, trọng lượng 117 kg - 118 kg. Cấu trúc khung xe với khung xương backbone, phanh đĩa cho bánh trước và phanh tang trống cho bánh sau, đi kèm với hệ thống phanh kết hợp CBS. Cả hai bánh đều có kích thước lốp 100/90-12.
Ở phiên bản CUV e: RoadSync Duo, Honda cho phép người dùng thực hiện cuộc gọi và sử dụng các tính năng dẫn đường bằng cách kết nối xe máy với điện thoại thông minh qua Bluetooth. Khác biệt so với phiên bản tiêu chuẩn là kích thước màn hình phiên bản RoadSync Duo lên đến 7 inch.
Tại Indonesia, giá khởi điểm của Honda CUV e: là 53 triệu Rp, tương đương khoảng 84 triệu đồng. Một chiếc xe ở phân khúc thay thế xe xăng 50cc là ICON e: có giá quy đổi từ 44,4 triệu đồng cho quãng đường di chuyển 53 km với vận tốc tối đa 55 km/h.
Tên gọi CUV e: bắt nguồn từ CUV ES (Xe điện đô thị sạch), chiếc xe máy điện đầu tiên được Honda cho thuê và bán vào năm 1994. Chữ ‘e:’ sau tên sản phẩm đại diện cho nền tảng xe điện mà Honda đang thương mại hóa trên các mẫu xe gần đây như PCX Electric hay Benly e:.
Về tổng thể, kiểu dáng của CUV e: được so sánh với chiếc Honda LEAD quen thuộc. Tuy nhiên, nếu mẫu xe LEAD được ví von là dành cho các ‘ninja’ nổi tiếng với độ rộng cốp thì không gian trên CUV e: đã dồn hết cho cụm pin kép điện áp mỗi viên là 50,26V với dung lượng 29,4 Ah. Bộ pin này truyền sức mạnh tối đa 6 kW cùng mô-men xoắn 22 Nm cho bánh sau với động cơ truyền động trực tiếp có công suất định mức 4,2 kW.
Xe có chiều dài x chiều rộng x chiều cao lần lượt là 1.889 x 664 x 1.096 mm với chiều cao yên 761 mm, trọng lượng 117 kg - 118 kg. Cấu trúc khung xe với khung xương backbone, phanh đĩa cho bánh trước và phanh tang trống cho bánh sau, đi kèm với hệ thống phanh kết hợp CBS. Cả hai bánh đều có kích thước lốp 100/90-12.
Ở phiên bản CUV e: RoadSync Duo, Honda cho phép người dùng thực hiện cuộc gọi và sử dụng các tính năng dẫn đường bằng cách kết nối xe máy với điện thoại thông minh qua Bluetooth. Khác biệt so với phiên bản tiêu chuẩn là kích thước màn hình phiên bản RoadSync Duo lên đến 7 inch.
Tại Indonesia, giá khởi điểm của Honda CUV e: là 53 triệu Rp, tương đương khoảng 84 triệu đồng. Một chiếc xe ở phân khúc thay thế xe xăng 50cc là ICON e: có giá quy đổi từ 44,4 triệu đồng cho quãng đường di chuyển 53 km với vận tốc tối đa 55 km/h.