Trong các loại cây cỏ thực vật, rất hiếm có loại cây nào như sen, tất cả các bộ phần đều dùng làm thuốc và đều toàn năng.
Theo BSCKII Huỳnh Tấn Vũ, Trưởng đơn vị Điều trị ban ngày, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM (cơ sở 3), tất cả các bộ phận của cây sen đều được tận dụng làm thành thuốc tốt cho sức khoẻ.
1. Ngó sen
Ngó sen hay còn gọi là liên ngẫu chứa asparagin 2% acginin, trigonelin, tyrocin, ete photphoric, glucoza, vitamin C. Ngó sen được dùng làm thức ăn, thuốc cầm máu. Trường hợp đi ngoài ra máu, tiểu tiện ra máu, nôn ra máu, máu cam, tử cung xuất huyết dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
2. Quả sen
Trong y học cổ truyền, hạt sen hay còn gọi là thạch liên tử, quả màu xanh, nhẵn, hình bầu dục, dài 1,7-2,5cm, đường kính 0,6-1,2cm. Hạt quả màu trắng, dài 1,3-1,5m, đường kính 5-6mm, 2 lá mầm dày mập màu trắng bên trong có tâm sen màu xanh. Thạch liên tử thường dùng chữa lỵ, cấm khẩu với liều từ 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
Quả sen nếu bóc lấy hạt sẽ được liên nhục hay liên tử. Trong liên nhục có nhiều tinh bột, trigonelin, đường (raffinoza), protit 16,6%, chất béo 2%, cacbon hydrat 62%, canxi 0,089%, photpho 0,285%, sắt (Fe) 0,0064%.
Hạt sen tốt cho sức khoẻ.
Theo bác sĩ Vũ, hạt sen có tác dụng điều trị các bệnh liên quan tới tiêu hoá kém, tiêu chảy mãn tính, mất ngủ, hồi hộp, huyết trắng, bệnh da liễu, chứng hôi miệng, rong kinh, phong, viêm mô, ung thư, sốt và bệnh tim. Ngoài ra còn được sử dụng làm thuốc chống nôn và ngộ độc, thuốc giải độc, lợi tiểu và thanh nhiệt.
Hạt sen (bỏ tim) 60 gam, cam thảo 10 gam, cùng chưng nóng bỏ đường cát vào vừa lượng mà ăn, trị nhiễm trùng hệ tiết niệu, đi tiểu nhiều lần, tiểu gấp, hư nhược khô nóng. Ngày dùng 12-20g, có thể đến 100g, dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
3. Đế hoa sen
Gương sen (đế hoa) hay liên phòng được sử dụng trong y học cổ truyền để cầm máu. Bột hạt sen trộn với mật ong có tác dụng điều trị ho.
Trong liên phòng chứa protit 4,9%, chất béo 0,6%, cacbon hydrat 9%, carotin 0,00002%, nuclein 0,00009%, vitamin C 0,017%.
Gương sen làm thuốc cầm máu, dùng chữa bệnh đại tiện ra máu, bệnh băng đới. Ngày dùng 15-30g dưới dạng thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ liên phòng vị đắng, chát, tính ôn, vào 2 kinh can và tâm bào. Nó có tác dụng tiêu ứ, cầm máu, dùng chữa ứ huyết bụng đau, đẻ xong nhau chưa ra, băng huyết, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó khăn.
4. Tâm sen
Bác sĩ Vũ cho biết, tâm sen được sử dụng trong y học truyền thống, là vị thuốc để khắc phục rối loạn thần kinh, mất ngủ, sốt cao (kèm với bồn chồn) và các bệnh tim mạch (tăng huyết áp, loạn nhịp tim).
Tâm sen vị đắng tính hàn, tác dụng thanh tâm khí nhiệt hạ áp, dùng an thần, trị sốt cao mê sảng, hồi hộp tim đập nhanh, huyết áp cao.
“Tâm sen thường dùng phối hợp với một số vị thuốc khác như cúc hoa, hoa hòe, hạt muồng... pha trà uống để dễ ngủ, hạ áp. Tâm sen 30 cái, đun nóng, thêm muối, ăn trước khi ngủ, trị mất ngủ, nhiều mộng. Tâm sen 1,5 gam, dùng nước sôi ngâm như trà uống, trị cao huyết áp", bác sĩ Vũ nói.
5. Lá sen
Lá sen dùng công dụng giống như gương sen. Tài liệu cổ ghi chép lại lá sen vị đắng tính bình, vào 3 kinh can, tỳ, vị. Là sen tác dụng thăng thanh tán ứ, thanh thử hành thủy. Nhiều người dùng chữa thử thấp tiết tả, thủy chí phù thũng, lôi đầu phong, nôn ra máu, máu cam, băng trung huyết lỵ.
Lá sen giúp giảm mỡ máu.
6. Tua nhị sen (Liên tu)
Là tua nhị đực của hoa sen bỏ hạt gạo đi rồi phơi khô. Bác sĩ Vũ cho biết, liên tu chứa nhiều tanin chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh. Ngày uống 5-10g dưới dạng thuốc sắc.
7. Củ sen
Theo bác sĩ Vũ củ sen chứa nhiều chất xơ tốt cho cơ thể. Trong 100g thịt củ cung cấp 4,9g hoặc 13% lượng chất xơ hàng ngày. Các chất xơ giúp đỡ giảm cholesterol trong máu, đường, trọng lượng cơ thể và táo bón.
Củ sen nhiều vitamin C là chất chống oxy hóa mạnh mẽ chữa lành vết thương, loại bỏ các gốc tự do gây ung thư có hại ra khỏi cơ thể.
Ngoài ra, củ sen nhiều khoáng chất như đồng, sắt, kẽm, magiê và mangan.
Theo BSCKII Huỳnh Tấn Vũ, Trưởng đơn vị Điều trị ban ngày, Bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM (cơ sở 3), tất cả các bộ phận của cây sen đều được tận dụng làm thành thuốc tốt cho sức khoẻ.
1. Ngó sen
Ngó sen hay còn gọi là liên ngẫu chứa asparagin 2% acginin, trigonelin, tyrocin, ete photphoric, glucoza, vitamin C. Ngó sen được dùng làm thức ăn, thuốc cầm máu. Trường hợp đi ngoài ra máu, tiểu tiện ra máu, nôn ra máu, máu cam, tử cung xuất huyết dùng 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
2. Quả sen
Trong y học cổ truyền, hạt sen hay còn gọi là thạch liên tử, quả màu xanh, nhẵn, hình bầu dục, dài 1,7-2,5cm, đường kính 0,6-1,2cm. Hạt quả màu trắng, dài 1,3-1,5m, đường kính 5-6mm, 2 lá mầm dày mập màu trắng bên trong có tâm sen màu xanh. Thạch liên tử thường dùng chữa lỵ, cấm khẩu với liều từ 6-12g dưới dạng thuốc sắc.
Quả sen nếu bóc lấy hạt sẽ được liên nhục hay liên tử. Trong liên nhục có nhiều tinh bột, trigonelin, đường (raffinoza), protit 16,6%, chất béo 2%, cacbon hydrat 62%, canxi 0,089%, photpho 0,285%, sắt (Fe) 0,0064%.
Hạt sen tốt cho sức khoẻ.
Theo bác sĩ Vũ, hạt sen có tác dụng điều trị các bệnh liên quan tới tiêu hoá kém, tiêu chảy mãn tính, mất ngủ, hồi hộp, huyết trắng, bệnh da liễu, chứng hôi miệng, rong kinh, phong, viêm mô, ung thư, sốt và bệnh tim. Ngoài ra còn được sử dụng làm thuốc chống nôn và ngộ độc, thuốc giải độc, lợi tiểu và thanh nhiệt.
Hạt sen (bỏ tim) 60 gam, cam thảo 10 gam, cùng chưng nóng bỏ đường cát vào vừa lượng mà ăn, trị nhiễm trùng hệ tiết niệu, đi tiểu nhiều lần, tiểu gấp, hư nhược khô nóng. Ngày dùng 12-20g, có thể đến 100g, dưới dạng thuốc sắc hoặc hoàn tán.
3. Đế hoa sen
Gương sen (đế hoa) hay liên phòng được sử dụng trong y học cổ truyền để cầm máu. Bột hạt sen trộn với mật ong có tác dụng điều trị ho.
Trong liên phòng chứa protit 4,9%, chất béo 0,6%, cacbon hydrat 9%, carotin 0,00002%, nuclein 0,00009%, vitamin C 0,017%.
Gương sen làm thuốc cầm máu, dùng chữa bệnh đại tiện ra máu, bệnh băng đới. Ngày dùng 15-30g dưới dạng thuốc sắc.
Theo tài liệu cổ liên phòng vị đắng, chát, tính ôn, vào 2 kinh can và tâm bào. Nó có tác dụng tiêu ứ, cầm máu, dùng chữa ứ huyết bụng đau, đẻ xong nhau chưa ra, băng huyết, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó khăn.
4. Tâm sen
Bác sĩ Vũ cho biết, tâm sen được sử dụng trong y học truyền thống, là vị thuốc để khắc phục rối loạn thần kinh, mất ngủ, sốt cao (kèm với bồn chồn) và các bệnh tim mạch (tăng huyết áp, loạn nhịp tim).
Tâm sen vị đắng tính hàn, tác dụng thanh tâm khí nhiệt hạ áp, dùng an thần, trị sốt cao mê sảng, hồi hộp tim đập nhanh, huyết áp cao.
“Tâm sen thường dùng phối hợp với một số vị thuốc khác như cúc hoa, hoa hòe, hạt muồng... pha trà uống để dễ ngủ, hạ áp. Tâm sen 30 cái, đun nóng, thêm muối, ăn trước khi ngủ, trị mất ngủ, nhiều mộng. Tâm sen 1,5 gam, dùng nước sôi ngâm như trà uống, trị cao huyết áp", bác sĩ Vũ nói.
5. Lá sen
Lá sen dùng công dụng giống như gương sen. Tài liệu cổ ghi chép lại lá sen vị đắng tính bình, vào 3 kinh can, tỳ, vị. Là sen tác dụng thăng thanh tán ứ, thanh thử hành thủy. Nhiều người dùng chữa thử thấp tiết tả, thủy chí phù thũng, lôi đầu phong, nôn ra máu, máu cam, băng trung huyết lỵ.
Lá sen giúp giảm mỡ máu.
6. Tua nhị sen (Liên tu)
Là tua nhị đực của hoa sen bỏ hạt gạo đi rồi phơi khô. Bác sĩ Vũ cho biết, liên tu chứa nhiều tanin chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh. Ngày uống 5-10g dưới dạng thuốc sắc.
7. Củ sen
Theo bác sĩ Vũ củ sen chứa nhiều chất xơ tốt cho cơ thể. Trong 100g thịt củ cung cấp 4,9g hoặc 13% lượng chất xơ hàng ngày. Các chất xơ giúp đỡ giảm cholesterol trong máu, đường, trọng lượng cơ thể và táo bón.
Củ sen nhiều vitamin C là chất chống oxy hóa mạnh mẽ chữa lành vết thương, loại bỏ các gốc tự do gây ung thư có hại ra khỏi cơ thể.
Ngoài ra, củ sen nhiều khoáng chất như đồng, sắt, kẽm, magiê và mangan.